Tiếng việt
English

Điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn theo nghị định số 125/2020/NĐ-CP

I. Về quy định chung

 

1. Về phạm vi điều chỉnh

 

- Bổ sung quy định về việc không áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 1).

- Bổ sung quy định rõ các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích tập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP (khoản 1 Điều 2).

 

2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

 

- Bổ sung quy định khi pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp của người nộp thuế, nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền là đối tượng bị xử phạt (khoản 1 Điều 3).

- Quy định chi tiết các đối tượng bị xử phạt là tổ chức, trong đó quy định rõ đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp, kê khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn được xác định là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (khoản 2 Điều 3).

 

3. Giải thích một số cụm từ sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

 

“Văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế” là văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành để hướng dẫn một hoặc nhiều người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế trong một tình huống cụ thể.

“Quyết định xử lý của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế" là quyết định xử lý về hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế; quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử lý số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

“Ngày bắt đầu tính quá thời hạn tại Điều 10, 11, 13, 14 và 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, ngày bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia hạn.

“Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp” là vụ việc được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần tham vấn từ các cơ quan, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc hành vi trốn thuế.

“Vụ việc đặc biệt nghiêm trọng” là vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính thuế trở lên.

“Ngày phát hiện hành vi vi phạm” là ngày người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

 

4. Nguyên tắc xử phạt tổ chức, cá nhân cùng một thời điểm thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

 

- Bổ sung quy định trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

- Bổ sung quy định trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;

- Bổ sung quy định rõ hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (điểm d khoản 3 Điều 5).

- Bổ sung nguyên tắc trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.

 

5. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

 

- Bổ sung quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính thuế quy mô lớn” là vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên (khoản 2 Điều 6);

- Bổ sung quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính về hóa đơn” có quy mô lớn là vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên (khoản 2 Điều 6).

 

6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

 

6.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Bổ sung quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc và hành vi vi phạm đang thực hiện (khoản 1 Điều 8).

6.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế

- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế để tính thời hiệu xử phạt:

Hiện hành: Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Quy định mới: Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:

Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.

Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

- Sửa đổi quy định về ngày thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi trốn thuế để tính thời hiệu xử phạt:

Hiện hành: Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Quy định mới: Ngày thực hiện hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

 

7. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

 

- Sửa đổi quy định về xác định mức phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:

Hiện hành: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.

Quy định mới: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức phạt trung bình của khung phạt tiền (điểm d khoản 4 Điều 7).

- Bổ sung quy định rõ nguyên tắc xác định mức phạt tiền khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với hành vi vi phạm về hóa đơn: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.

 

8. Hình phạt bổ sung

 

Bỏ quy định về hình phạt bổ sung “đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử”.

 

9. Biện pháp khắc phục hậu quả

 

Bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn (khoản 3 Điều 7):

+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.

+ Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.

+ Buộc lập hóa đơn theo quy định;

+ Buộc tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in;

+ Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn;

+ Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

 

10. Thời hạn truy thu thuế

 

Hiện hành: quy định thời hạn truy thu thuế là mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Quy định mới: quy định thời hạn truy thu thuế 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm chỉ áp dụng đối với khoản thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào NSNN.

Riêng khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8.

 

11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

 

- Bổ sung quy định chi tiết trường hợp người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc sự kiện bất khả kháng không bị xử phạt (Khoản 1 Điều 9).

- Bổ sung quy định 2 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại Điều 9:

+ Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

+ Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

- Bổ sung quy định không áp dụng xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế tại khoản 6 Điều 11 đối với 03 trường hợp: (i) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân; (ii) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân; (iii) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

 

II. Về xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế

 

1. Hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn (Điều 10):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn về đăng ký thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ, trong đó quy định phạt tiền từ 6.000.000đ đến 10.000.000đ” đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

- Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.

 

2. Hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế (Điều 11):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 500.000đ đến 7.000.000đ.

- Chia hành vi nộp thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn thành 2 hành vi nhỏ với chế tài xử phạt khác nhau:

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả vào khoản 7 Điều 11; Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều 11.

 

3. Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế (Điều 12):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 400.000đ đến 3.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 500.000đ đến 8.000.000đ.

- Bỏ 03 hành vi: (i) lập hồ sơ khai thuế ghi sai thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; (ii) hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; (iii) khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

- Sắp xếp hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo 3 hành vi nhỏ:

+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế (trừ tờ khai thuế) nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

+ Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế và hành vi khai sai, hành vi trốn thuế nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế.

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi khai sai nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 1.200.000đ đến 3.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ.

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 12;

+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 12.

 

4. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Điều 13):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Hiện hành: phạt tiền 400.000đ đến 5.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 25.000.000đ.

- Thay đổi quy định về khung thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế:

Hiện hành: hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 6 mức chậm nộp: “từ 01 đến 10 ngày”; “từ trên 10 ngày đến 20 ngày”; “từ trên 20 ngày đến 30 ngày”; “từ trên 30 ngày đến 40 ngày”; “từ trên 40 ngày đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.

Quy định mới: hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 4 mức chậm nộp: “từ 01 đến 30 ngày”; “từ 31 ngày đến 60 ngày”; “từ 61 đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày nhưng không phát sinh số phải nộp và hành vi không nộp hồ sơ khai thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ.

- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi “không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp”.

- Quy định mới về chế tài xử phạt đối với "hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế” với mức phạt tiền cao nhất từ 15.000.000đ đến 25.000.000đ. Trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với hành vi này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 (từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ).

- Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 6 Điều 13):

+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

+ Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13.

 

5. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Điều 14):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14.

 

6. Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Điều 15):

 

- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

Hiện hành: phạt tiền từ 800.000đ đến 5.000.000đ.

Quy định mới: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ.

- Bỏ hành vi “Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền".

- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 15.

 

Xem thêm

Tags

Hãy share để mọi người cùng biết:

Điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn theo nghị định số 125/2020/NĐ-CP Điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn theo nghị định số 125/2020/NĐ-CP

Điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn theo nghị định số 125/2020/NĐ-CP

10/ 10 - 3372 phiếu bầu

Back      Print In      Đã xem : 1371
Hình ảnh thật trụ sở

       

Hỗ trợ nhanh

Ms. Thủy

0916 129 130

Đường Đến Đông Dương

© Copyright by  www.dongduong.net, all rights reserved.

Thiết kế website www.webso.vn
Back to top
Sản phẩm đã được thêm vào giỏ hàng
Mua thêm sản phẩm khác
Xem giỏ hàng